1. Nguyên tắc tham gia hụi, họ:
Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ về họ, hụi, biêu, phường quy định như sau:
Việc tổ chức họ, hụi, biêu, phường (sau đây gọi tắt là hụi) phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản tại Điều 3 Bộ luật Dân sự năm 2015. Việc tổ chức hụi chỉ được thực hiện nhằm mục đích tương trợ lẫn nhau giữa những người tham gia quan hệ về hụi. Không được tổ chức hụi để cho vay lãi nặng, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, huy động vốn trái pháp luật hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác.
2. Điều kiện làm chủ hụi, họ (Điều 6 Nghị định số 19/2019/NĐ-CP)
- Chủ hụi là người tổ chức, quản lý dây hụi, thu các phần hụi và giao các phần hụi đó cho thành viên được lĩnh hụi trong mỗi kỳ mở hụi cho tới khi kết thúc dây hụi. Chủ hụi có thể đồng thời là thành viên của dây hụi.
- Chủ hụi là người từ đủ mười tám tuổi trở lên và không thuộc trường hợp mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định tại Bộ luật dân sự.
- Trường hợp các thành viên tự tổ chức dây hụi thì chủ hụi là người được hơn một nửa tổng số thành viên bầu, trừ trường hợp các thành viên có thỏa thuận khác.
- Điều kiện khác theo thỏa thuận của những người tham gia dây hụi.
3. Quyền và nghĩa vụ của chủ hụi, họ (tại Điều 17, Điều 18 Nghị định số 19/2019/NĐ-CP)
- Quyền của chủ hụi, họ
+ Chủ hụi, họ trong hụi, họ không có lãi có các quyền thu phần hụi của các thành viên; yêu cầu thành viên không góp phần hụi của mình phải trả phần hụi, họ trong trường hợp chủ hụi, họ đã góp thay cho thành viên đó.
+ Chủ hụi, họ trong hụi, họ có lãi có các quyền quy định tại khoản 1 Điều 17; lĩnh các phần hụi, họ trong kỳ mở hụi đầu tiên và không phải trả lãi cho các thành viên khác trong trường hợp chủ hụi đồng thời là thành viên, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
+ Chủ hụi, họ trong hụi, họ hưởng hoa hồng có các quyền được quy định thuộc trường hợp hụi, họ không có lãi hoặc các quyền được quy định thuộc trường hợp hụi, họ có lãi; được hưởng hoa hồng từ thành viên lĩnh hụi, họ.
- Nghĩa vụ của chủ hụi, họ: Thông báo cho các thành viên về nơi cư trú mới trong trường hợp có sự thay đổi; Thông báo đầy đủ về số lượng dây hụi, họ; phần hụi, họ, kỳ mở hụi, họ; số lượng thành viên của từng dây hụi, họ mà mình đang làm chủ hụi, họ cho người muốn gia nhập dây hụi, họ; giao các phần hụi, họ cho thành viên lĩnh hụi, họ tại mỗi kỳ mở hụi, họ; nộp thay phần hụi, họ của thành viên nếu đến kỳ mở hụi, họ mà có thành viên không góp phần hụi, họ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác; để các thành viên xem, sao chụp sổ hụi, họ và cung cấp các thông tin liên quan đến dây hụi, họ khi có yêu cầu; gửi thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.
4. Về hình thức thoả thuận về dây hụi, họ (Điều 7 Nghị định số 19/2019/NĐ-CP)
- Thoả thuận về dây hụi được thể hiện bằng văn bản. Văn bản thoả thuận về dây hụi được công chứng, chứng thực nếu những người tham gia dây hụi yêu cầu.
- Trường hợp thỏa thuận về dây hụi được sửa đổi, bổ sung thì văn bản sửa đổi, bổ sung phải được thực hiện theo nêu trên về hình thức thoả thuận về dây hụi.
5. Điều kiện làm thành viên của dây hụi, họ (Điều 5 Nghị định số 19/2019/NĐ-CP)
- Dây hụi là một hụi hình thành trên cơ sở thỏa thuận cụ thể của những người tham gia hụi về thời gian, phần hụi, thể thức góp hụi, lĩnh hụi, quyền, nghĩa vụ của chủ hụi (nếu có) và các thành viên. Thành viên là người tham gia dây hụi, góp phần hụi, được lĩnh hụi và trả lãi (nếu có).
- Thành viên của dây hụi là người từ đủ mười tám tuổi trở lên và không thuộc trường hợp mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định tại Bộ luật dân sự. Người từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi nếu có tài sản riêng có thể là thành viên của dây hụi, trường hợp sử dụng tài sản riêng là bất động sản, động sản phải đăng ký để tham gia dây hụi thì phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.
- Điều kiện khác theo thỏa thuận của những người tham gia dây hụi.
6. Chấm dứt dây hụi (Điều 11 Nghị định số 19/2019/NĐ-CP)
Dây hụi chấm dứt khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Theo thoả thuận của những người tham gia dây hụi;
- Mục đích tham gia dây hụi của các thành viên đã đạt được;
- Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Trường hợp dây hụi chấm dứt, quyền và nghĩa vụ của những người tham gia dây hụi được thực hiện theo thỏa thuận về dây hụi và quy định tại Bộ luật dân sự.
7. Sổ hụi, họ; Giấy biên nhận (Điều 12,13 Nghị định số 19/2019/NĐ-CP)
- Sổ hụi, họ (Điều 12 Nghị định số 19/2019/NĐ-CP)
+ Chủ hụi phải lập và giữ sổ hụi, trừ trường hợp có thỏa thuận về việc một thành viên lập và giữ sổ hụi. Trường hợp dây hụi không có chủ hụi thì các thành viên thỏa thuận giao cho một thành viên lập và giữ sổ hụi.
+ Sổ hụi có các nội dung sau đây: Các nội dung của thỏa thuận về dây hụi theo quy định; Ngày góp phần hụi, số tiền đã góp hụi của từng thành viên; Ngày lĩnh hụi, số tiền đã lĩnh hụi của thành viên lĩnh hụi; Chữ ký hoặc điểm chỉ của thành viên khi góp hụi và lĩnh hụi; Các nội dung khác liên quan đến hoạt động của dây hụi.
- Giấy biên nhận (Điều 13 Nghị định số 19/2019/NĐ-CP)
+ Khi góp hụi, lĩnh hụi, nhận lãi, trả lãi hoặc thực hiện giao dịch khác có liên quan thì thành viên có quyền yêu cầu chủ hụi hoặc người lập và giữ sổ hụi cấp giấy biên nhận về việc đó.
- Về lãi suất trong hụi có lãi: Do các thành viên của dây hụi, họ thỏa thuận hoặc do từng thành viên đưa ra để được lĩnh hụi, họ tại mỗi kỳ mở hụi, họ nhưng không vượt quá 20%/năm của tổng giá trị các phần hụi, họ phải góp trừ đi giá trị các phần hụi, họ đã góp trên thời gian còn lại của dây hụi, họ. Trường hợp mức lãi suất giới hạn nói trên được điều chỉnh bởi cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì áp dụng mức lãi suất giới hạn được điều chỉnh đó
8. Chủ hụi có nghĩa vụ phải báo bằng văn bản cho UBND cấp xã nơi cư trú về tổ chức dây hụi (Điều 14 Nghị định số 19/2019/NĐ-CP)
Chủ họ phải thông báo bằng văn bản cho UBND cấp xã nơi cư trú về việc tổ chức dây hụi khi thuộc một trong các trường hợp sau:
(1) Tổ chức dây hụi có giá trị các phần hụi tại một kỳ mở hụi từ 100 triệu đồng trở lên;
(2) Tổ chức từ hai dây hụi trở lên.
Nội dung văn bản thông báo:
- Họ, tên, số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của chủ hụi;
- Thời gian bắt đầu và kết thúc dây hụi;
- Tổng giá trị các phần họ tại kỳ mở hụi;
- Tổng số thành viên.
Trường hợp thông tin về dây hụi đã được thông báo theo quy định mà có sự thay đổi về thông tin thì chủ hụi phải thông báo bổ sung bằng văn bản cho UBND cấp xã nơi cư trú về việc thay đổi đó.
Nếu Chủ hụi không thực hiện nghĩa vụ thông báo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 19/2019/NĐ-CP thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định pháp luật.
9. Quy định xử phạt vi phạm hành chính về hụi (Tại Điều 16 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP)
Vi phạm quy định về họ, hụi, biêu, phường, quy định như sau:
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thông báo cho các thành viên về nơi cư trú mới trong trường hợp có sự thay đổi;
b) Không thông báo đầy đủ về số lượng dây họ, hụi, biêu, phường (sau đây gọi tắt là hụi), phần hụi, kỳ mở hụi hoặc số lượng thành viên của từng dây hụi mà mình đang làm chủ hụi cho người muốn gia nhập dây hụi;
c) Không lập biên bản thỏa thuận về dây hụi hoặc lập biên bản nhưng không có các nội dung chủ yếu theo quy định của pháp luật;
d) Không lập sổ hụi;
đ) Không giao các phần hụi cho thành viên lĩnh hụi tại mỗi kỳ mở hụi;
e) Không cho các thành viên xem, sao chụp sổ hụi và cung cấp các thông tin liên quan đến dây hụi khi có yêu cầu;
g) Không giao giấy biên nhận cho thành viên khi góp hụi, lĩnh hụi, nhận lãi, trả lãi hoặc thực hiện giao dịch khác có liên quan.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thông báo bằng văn bản cho UBND cấp xã nơi cư trú về việc tổ chức dây hụi có giá trị các phần hụi tại một kỳ mở hụi từ 100.000.000 đồng trở lên;
b) Không thông báo bằng văn bản cho UBND cấp xã nơi cư trú về việc tổ chức từ hai dây hụi trở lên.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Lợi dụng việc tổ chức hụi để cho vay lãi nặng mà lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự (20%/năm);
b) Tổ chức hụi để huy động vốn trái pháp luật.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 nêu trên.
Để nắm rõ hơn, Bạn đọc có thể tìm hiểu thêm tại Bộ Luật Dân sự năm 2015, Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019, Nghị định số 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ và các quy định pháp luật có liên quan
10. Quy định về xử lý hình sự về hụi
Cá nhân tổ chức chơi họ, hụi, biêu, phường có hành vi trốn tránh nghĩa vụ trả họ sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về "Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản" quy định tại Điều 175 Bộ Luật hình sự 2015 như sau:
– Nếu thực hiện chiếm đoạt tài sản của người khác giá trị từ 4.000.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ Luật hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm;
– Nếu phạm tội thuộc một trong số các trường hợp tại khoản 2 Điều này thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm;
– Nếu phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm;
– Nếu Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm;
Ngoài ra, người phạm tội có thể phải chịu các hình phạt bổ sung như: phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.